1./ Đẩy, chặn bóng.
Đẩy chặn bóng là tên gọi chung của đẩy bóng và chặn bóng. Đây là một trong những kỹ thuật chủ yếu của loại hình đẩy trái công phải và cũng là kỹ thuật không thể thiếu của cách đánh các loại hình khác.
Vị trí khi đẩy, chặn bóng là đứng gần bàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh, điểm rơi biến hóa liên tục, cũng có một số biến đổi xoáy. Khi phối hợp sử dụng các loại kỹ thuật đẩy chặn có thể lợi dụng biến đổi tốc độ, điểm rơi, độ xoáy giành chủ động tạo ra các cơ hội tấn công. Khi ở tư thế bị động hợc giằng co, có thể tạo ra tác dụng phòng thủ tích cực, đồng thời từng bước chuyển từ bị động và giằng co thành thế chủ động.
Đẩy, chặn bóng có thể chia thanh: chặn ngang đẩy nhanh tăng lực, chặn giảm lực đẩy xoáy xuống, đẩy xoáy nghiêng…
Chặn bóng (chặn ngang)
- Đặc điểm:
Chặn bóng là dùng sức nhỏ, tốc độ chậm, điểm rơi vừa phải, không xoáy hoặc xoáy nhẹ. Động tác chặn bóng đơn giản, dễ nắm vững được kỹ thuật, là kỹ thuật nhập môn của vận động viên mới tập bóng bàn. Thông qua tập luyện có thể làm quen với tính năng bóng, nắm bắt động tác, đặt nền móng kỹ thuật cho việc học các kỹ thuật đẩy chặn khác.
Chặn bóng được chia làm hai loại: Chặn bóng trái tay và chặn bóng thuận tay.
* Thực hiện kỹ thuật động tác chặn bóng trái tay:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 40-50cm. Hai chân mở sang 2 bên rộng hơn vai, chân phải hơi ra trước hoặc hai chân đứng ngang bằng, hai đầu gối hơi khụy, hóp bụng và ngực, thân trên hơi quay sang trái, tay phải co tự nhiên cầm vợt ở phía trước thân người hoặc hơi lệch trái, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt gần như vuông góc với mặt đất. Khi bóng đánh sang bật lên khỏi mặt bàn, cẳng tay nhanh chóng đưa vợt ra trước đón bóng, ở thời điểm bóng đi lên, dùng mặt vợt vuông góc với mặt bàn đẩy vào phần giữa của bóng. Trong giây lát vợt tiếp xúc vào bóng chỉ dùng sức nhẹ nhàng của cẳng tay và cổ tay. Chủ yếu dựa vào sức bật trở lại của bóng (phản lực) để đánh trả. Sau khi chặn bóng, bàn tay và cánh tay vung ra trước theo đà đồng thời nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị trước khi đánh bóng.
Trong quá trình thực hiện động tác, trọng tâm cơ thể dồn lên hai chân.
* Thực hiện kỹ thuật động tác chặn bóng trái tay:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 40-50cm. Hai chân mở sang 2 bên rộng hơn vai, chân trái hơi ra trước hoặc hai chân đứng ngang bằng, hai đầu gối hơi khụy, hóp bụng và ngực, thân trên hơi quay sang phải, tay phải co tự nhiên cầm vợt ở phía bên phải thân người, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt gần như vuông góc với mặt đất.
Khi bóng đến bật lên khỏi mặt bàn, cẳng tay nhanh chóng đưa vợt ra trước bóng. Ở thời điểm bóng bật lên, dùng mặt vợt vuông góc với mặt bàn đẩy vào phần giữa của bóng, chỉ dụng sức nhẹ nhang của cẳng tay và cổ tay, chủ yếu dựa vào sức bật trở lại của bóng để chặn bóng trả lại đối phương. Sau khi chặn bóng, tay vung vợt ra trước theo đà đồng thời nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị trước khi đánh bóng.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác đánh bóng, trọng tâm cơ thể dồn lên hai chân.
Đẩy nhanh trái tay.
Đặc điểm:
Động tác nhỏ, tốc độ nhanh, điểm rơi biến hóa có kèm theo xoáy lên nhẹ hoặc không xoáy. Đây là kỹ thuật vừa có thể phòng thủ tích cực lại vừa có thể hỗ trợ tấn công và là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất.
* Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 40-50cm. Hai chân đứng song song, chân phải hơi ra trước, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân trên hơi xoay ra trước hoặc sang trái. Cánh tay phải và khủy tay áp sát thân bên phải, co tự nhiên, đưa vợt đến phía trước thân hơi lệch trái, đồng thời cẳng tay xoay ngoài làm cho mặt vợt hơi nghiêng ra trước. Khi bóng đối phương đánh đến ở vào thời điểm đang bật lên thì dùng mặt vợt hơi nghiêng trước đẩy vào phần giữa của bóng. Trong giây lát vợt tiếp xúc vào bóng, cẳng tay và cổ tay hơi dùng sức ra trước hoặc ra trước kèm theo hướng lên trên, mượn lực để đánh trả bóng. Sau khi đánh vào bóng tay và cẳng tay vung ra trước theo đà và nhanh chóng trở về tư thế ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác đánh bóng, trọng tâm cơ thể dồn lên hai chân.
Đẩy tăng lực:
Đặc điểm:
Tốc độ nhanh, sức mạnh lớn, điểm rơi biến hóa, có kèm theo xoáy lên nhẹ hoặc không xoáy.
Có thể hạn chế sức tấn công của đối phương, buộc đối phương lùi xa bàn, tạo cơ hội tấn công.
Kỹ thuật này thường được sử dụng kết hợp với chặn bóng giảm lực để có thể khống chế và điều động được đối phương, giành thế chủ động. Đây là kỹ thuật đẩy chặn có uy lực lớn nhất.
* Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 50cm. Hai chân đứng song song, chân phải hơi ra trước, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân trên hơi xoay ra trước hoặc sang trái. Cánh tay phải và khủy tay áp sát thân bên phải, co tự nhiên, đưa vợt đến phía trước thân hoặc hơi lệch trái, Vợt cao bằng mặt lưới hoặc hơi cao hơn, mặt vợt hơi nghiêng trước. Khi bóng đối phương đánh đến ở vào thời điểm đang vượt qua lưới thì cánh tay, cẳng tay và cổ tay vung vợt ra trước đón bóng. Đồng thời lưng lườn, khớp hông xoay sang trái. Vào cuối thời điểm bóng đi lên hoặc bóng cao nhất của bóng đến, dùng mặt vợt hơi nghiêng trước đẩy vào phần giữa của bóng. Trong giây lát vợt tiếp xúc vào bóng, cánh tay, cẳng tay và cổ tay dùng sức phát lực ra trước và hướng xuống dưới đẩy ép bóng phối hợp với dùng sức nhịp nhàng của toàn thân. Sau khi đánh vào bóng, cánh tay và bàn tay vung ra trước xuống dước theo đà và nhanh chóng trở về tư thế ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác trọng tâm cơ thể chuyển dịch từ chân trái sang chân phải.
Chặn bóng giảm lực.
Đặc điểm:
Động tác nhỏ, lực nhẹ có thể giảm yếu lực bật trở lại của bóng đến nên điểm rơi gần, đường vòng cung thấp, không xoáy, lực tiến ra phía trước yếu.
Phần lớn được sử dụng trong tình huống bóng đánh sang của đối phương có sức mạnh lớn hoặc độ xoáy lên cao (đặc biệt vị trí của đối phương tương đối xa bàn) sẽ có thể điều chuyển được đối phương lên trước để đánh bóng. Nếu như sau khi chặn bóng giảm lực lại kết hợp với công bóng hoặc đẩy tăng lực thì hiệu quả càng cao hơn.
* Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 50cm. Hai chân đứng song song, chân phải hơi ra trước, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân trên hơi xoay ra trước hoặc sang trái. Cánh tay phải và khủy tay áp sát thân bên phải, co tự nhiên, đưa vợt đến phía trước thân hoặc hơi lệch trái, cẳng tay xoay ngoài làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước. Sau khi bóng đối phương đánh đến bật lên khỏi mặt bàn, cẳng tay và cổ tay vung vợt ra trước đón bóng. Khi bóng ở vào thời điểm đi lên thì dùng mặt vợt nghiêng trước chặn bóng giảm lực vào phần giữa bóng. Trong giây lát đánh vào bóng, cảng tay và cổ tay nhẹ nhàng lùi sau để giảm nhẹ lực bật trở lại của bóng đến làm cho bóng bay nhẹ nhàng trở lại bàn đối phương.
Sau khi đánh bóng nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể dồn đều lên hai chân.
Đẩy bóng xoáy xuống.
Đặc điểm:
Lực mạnh, đường vòng cung thấp, điểm rơi xa, có xoáy xuông gấp (tốc độ bay xoáy xuống tương đối nhanh), bóng đi chìm, đối phương đánh trả không dễ mượng lực nên dễ chuác lưới, do đó có thể hạn chế tấn công của đối phương, tạo cơ hội tấn công. Đây là loại kỹ thuật đẩy bóng có sức uy hiếp lớn.
* Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 40cm. Hai chân đứng sang ngang hoặc chân trái hơi ra trước, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân trên hơi xoay ra trước hoặc sang trái. Cánh tay và khủy tay phải áp sát thân phải, cẳng tay hơi xoay trong, nâng lên và đưa vợt ra trước thân hoặc lệch trái, cao hơn hoặc bằng mặt lưới, mặt vợt hơi ngửa ra sau.
Sau khi bóng đối phương đánh sang và bật khỏi mặt bàn thì cẳng tay và cổ tay vung vợt ra trước, xuống dưới đón bóng. Ở thời điểm khi bóng bật lên gần đến điểm cao nhất thì dùng vợt đẩy vào phần giữa bóng. Trong giây lát đánh vào bóng, cẳng tay, cánh tay và cổ tay dùng sức làm cho vợt ma sát vào bóng theo hướng ra trước xuống dưới. Sau khi đánh bóng, tay vung vợt theo đà ra trước và xuống dưới, đồng thời tư thế nhanh chóng về vị trí ban đầu.
Trong quá trình thực hiện động tác, trọng tâm cơ thể rơi vào cả hai chân.
Đẩy ép.
Đặc điểm:
Tốc độ bóng nhanh, đường vòng cung thấp, góc độ khi đẩy có đường chéo lớn, kèm theo xoáy nghiêng xuống bên trái. Tạo độ khó cho đối phương khi đánh trả và đánh trả dễ bay ra ngoài phía bên trái.
Do vị trí của vợt đánh vào bóng ở khu vực hơi xoáy của bóng đánh sang, cho nên đây là kỹ thuật tương đối có hiệu quả để đối phó với líp bóng.
* Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khoảng giữa hoặc lệch trái bàn bóng, thân người cách bàn khoảng 40cm. Hai chân đứng sang ngang hoặc chân trái hơi ra trước, hai gối hơi khụy, hóp bụng và ngực. Thân người xoay ra trước, cánh tay và khủy tay phải áp sát bên phải của thân người, cánh tay co tự nhiên, cẳng tay nâng lên và xoay ngoài, đưa vợt đến trước thân làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước. Sau khi bóng đối phương đánh sang bật lên khỏi mặt bàn, cẳng tay và cổ tay vung vợt xuống phía dưới ra trước bên trái đón bóng. Ở thời điểm bóng bắt đầu bật lên dùng mặt vợt hơi nghiêng trước đẩy vào phần giữa bóng, trong giây lát vợt tiếp xúc vào bóng cẳng tay và cổ tay phát lực ra trước và xuống dưới bên trái. Sau khi đánh bóng, lực vung theo đà ra trước và xuống dưới bên trái, đồng thời nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu....
Trong quá trình thực hiện động tác trọng tâm cơ thể rơi vào cả hai chân.
2./ Công bóng (bóng tấn công)
Công bóng là một trong những kỹ thuật chủ yếu của loại hình đánh đẩy trái công phải và tấn công hai bên. Đây cũng là một kỹ thuật không thể thiếu của các loại hình cách đánh khác.
Công bóng có sức mạnh lớn, tốc độ nhanh có sự biến hóa điểm rơi phong phú, là biện pháp giành điểm chủ yếu của vận động viên bóng bòn các loại hình kỹ thuật.
Kỹ thuật công bóng có rất nhiều chủng loại.
Dựa vào vị trí đứng có thể phân thành: công bóng thuận tay, né người công bóng và công bóng trái tay.
Dựa vào độ gần xa của vị trí đứng có thể phân thành: công bóng gần bàn, công bóng độ xa trung bình và công bóng xa bàn.
Dựa vào độ khác nhau về tính chất, điểm rơi của bóng đến có thể phân thành: giật công và líp công, công bóng trong bàn và đập bóng cao.
Dựa vào sức mạnh đánh bóng có thể phân thành: công bóng phát lực và công bóng mượn lực…vv.
Công bóng thuận tay.
Công bóng thuận tay có tốc độ nhanh, sức mạnh lớn, đường bóng rộng, phạm vi quán xuyến lớn. Là kỹ thuật chủ yếu để đè bẹp đối thủ giành thắng lưọi. Vận động viên bóng bàn cần nắm vững các loại hình kỹ thuật tấn công khác nhau mới có thể thi đấu tốt môn bóng bàn.
* Tấn công nhanh thuận tay.
- Đặc điểm:
Vị trí đứng gàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh, đường bóng linh hoạt có kèm theo xoáy lên. Có thể mượn lực bật trở lại của bóng đến để nâng cao tốc độ bóng, tạo ra cơ hội đập vụt.
Trong thi đấu có thể lấy công thay thế phòng thủ, đối phó với tấn công của đối phương. Đây là kỹ thuật được dùng nhiều nhất trong loại hình cách đánh tấn công nhanh gần bàn.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khu vực giữa hoặc hơi lệch sang bên trái bàn, thân người cách bàn khoảng 50cm, chân trái hơi ra trước. Trọng tâm cơ thể đặt trên chân phải, hai gối hơi khụy xuống, hóp bụng và ngực. Thân người hơi xoay sang phải, tay phải co tự nhiên, cẳng tay hơi ra sau và đưa vợt đến bên phải thân người, hơi lệch phải, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước. Sau khi bóng đối phương đánh sang bật lên khỏi mặt bàn, đầu tiên là lực của cánh tay, cẳng tay và cổ tay chủ động vung vợt ra phía trước sang phải (nếu độ xoáy lên của bóng đến lớn) hoặc ra trước lên trên sang trái (nếu bóng đối phương đánh sang không xoáy hoặc cường độ xoáy yếu) để đón bóng. Đồng thời thân trên xoay sang trái. Ở thời điểm bóng bật lên dùng mặt vợt nghiêng trước để đánh vào phần giữa của bóng. Trong giây lát vợt tiếp xúc vào bóng dùng cẳng tay, cổ tay phát lực đánh vào bóng theo hướng ra trước và sang trái hoặc ra trước lên trên sang trái có sự hỗ trợ lực của thân trên.
Sau khi đánh vào bóng cẳng tay và bàn tay vung vợt theo đà ra trước, lên trên sang trái và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái.
Vụt nhanh thuận tay (đột kích)
- Đặc điểm:
Vị trí đứng gần bàn, tốc độ bóng nhanh, đường bóng linh hoạt có kèm theo xoáy lên. Điểm đánh bóng ở trong bàn có tính đột kích. Đây là kỹ thuật mang tính tấn công dùng để đối phó với bóng trong bàn (bóng ngắn). Đó cũng là một kỹ thuật mà vận động viên cần phải nắm vững khi thực hiện đánh tấn công gần bàn.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Vị trí đứng áp sát bàn, khi đánh trả theo góc lớn bên phải gần lưới _ chân phải bước ra trước bên phải một bước; khi đánh trả vào giữa hoặc lệch phải gần lưới _ chân trái bước ra trước bên trái một bước, thân người cúi về phía bóng đến, tay phải co tự nhiên, cẳng tay duỗi trước, đưa vợt vào trong bàn.
Nếu bóng đến xoáy lên hoặc không xoáy thì cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt nghiêng trước hoặc vuông góc với mặt bàn. Trong thời điểm bóng bật lên ở điểm cao nhất thì đánh vào phần giữa của bóng. Trong giây lát đánh vào bóng, cẳng tay và cổ tay dùng sức đánh ra trước và lên trên là chủ yếu, đồng thời ngón trỏ hơi thả lỏng, ngón cái ấn vợt, cẳng tay hơi xoay trong.
Nếu bóng đến xoáy xuống thì cẳng tay xoay ngoài, làm cho mặt vợt ngửa sau. Đợi khi bóng bật từ bàn lên điểm cao nhất thì đánh vào phần giữa dưới của bóng. Trong giây lát đánh vào bóng dùng cẳng tay và cổ tay dùng sức đánh ra trước và lên trên là chủ yếu, đồng thời cẳng cẳng tay xoay nhiều vào trong.
Sau khi đánh bóng, tay cầm vợt vung theo đà ra trước và lên trên, động tác cần nhỏ để có lợi cho việc nhanh chóng lùi ra sau.
Líp nhanh thuận tay.
- Đặc điểm:
Vị trí đứng gần bàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh, đường vòng cung thấp, đường bóng linh hoạt có kèm theo xoáy lên. Có thể mượn lực bật trở lại của bóng đến để nâng cao tốc độ của bóng đánh trả, tạo ra cơ hội đập vụt.
Đây là kỹ thuật chuyên dùng để đối phó với giật bóng.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Vị trí đứng ở khu vực giữa hoặc lệch trái bàn, thân người cách bàn khoảng 40cm, chân trái hơi đứng ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang phải. Tay phải co tự nhiên, cẳng tay nâng lên trên đưa vợt đến vị trí hơi cao ở bên phải thân người. Đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt nghiêng trước. Sau khi bóng đối phương đánh sang bật khỏi mặt bàn, dùng lực của cổ tay và cẳng tay là chính vung vợt ra trước sang trái đón bóng phối hợp với xoay thân trên sang trái.
Trong thời điểm bóng đi lên, dùng mặt vợt nghiêng trước đánh vào phần giữa lệch trên của bóng, trong giây lát vợt đánh vào bóng, mượn sức xoay của thân làm cho cẳng tay, bàn tay nghiêng trước kéo giật bóng.
Sau khi đánh vào bóng, tay vung vợt theo đà ra trước sang trái và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể di chuyển từ chân phải sang chân trái.
Phản công bóng cự ly trung bình và xa bàn thuận tay.
- Đặc điểm:
Vị trí đứng hơi xa với bàn, động tác thực hiện rộng, sức mạnh lớn, đường bóng dài có kèm theo xoáy lên, có thể lưọi dụng sức mạnh và điểm rơi biến hóa để giành điểm. Khi bị động có thể lấy tấn công thay phòng thủ, tiến hành phản công để tạo cơ hội đập vụt.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng cách bàn khoảng trên dưới 1m, chân trái hơi đứng ra trước, trọng tâm cơ thể dồn lên chân phải, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang phải. Tay phải co tự nhiên, đưa vợt xuống dưới ra sau bên phải thân người, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt gần như vuông góc với mặt đất. Sau khi bóng đối phương đánh đến chạm bàn bật lên ở thời điểm cao, đầu liên là cánh tay kéo theo cẳng tay vung vợt lên trên, ra trước sang trái đón bóng cùng với thân trên xoay sang trái. Khi bóng ở thời điểm đi xuống, dùng mặt vợt vuông góc với mặt đất đánh vào phần giữa của bóng, đồng thời ma sát vợt vào bóng theo hướng ra trước và lên trên. Trong giây lát vợt đánh vào bóng, dùng cánh tay, cẳng tay phát lực là chính có sự phối hợp của sự xoay thân.
Sau khi đánh bóng, tay vung vợt theo đà ra trước lên trên, sang trái và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái.
Vụt bóng thuận tay.
- Đặc điểm:
Đứng ở vị trí gần bàn, động tác thực hiện rộng, sức mạnh lớn, tốc độ nhanh, bóng đi hơi xoáy lên có độ công kích mạnh. Đây là kỹ thuật tấn công có tính uy hiếp lớn khi đối phó với bóng cao, cao vừa và là biện pháp quan trọng giành điểm của các loại hình kỹ thuật tấn công (đặc biệt là cách đánh loại hình tấn công nhanh).
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khu vực giữa hoặc hơi lệch trái bàn, phần lớn đứng ở vị trí gần bàn, chân trái hơi đứng ra trước, cự ly giữa hai chân rộng hơn so với các loại hình công bóng khác, trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải. Hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang phải. Tay phải co tự nhiên, đưa vợt xuống dưới ra sau bên phải thân người, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước. Sau khi bóng đối phương đánh sang bật lên khỏi mặt bàn, thân người và cánh tay xoay sang trái. Cùng lúc đó cánh tay phát lực kéo theo cẳng tay và cổ tay vung vợt ra trước sang trái đón bóng. Khi bóng bật lên ở thời điểm cao nhất, dùng mặt vợt nghiêng trước đánh vào phần giữa lệch trên của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng lấy cánh tay và cẳng tay phát lực là chính, đánh vào bóng theo hướng ra trước và sang trái (khi bóng đánh sang có cường độ xoáy lên lớn thì phát lực đánh bóng theo hướng ra trước xuống dưới và sang trái).
Sau khi đánh bóng, tay cầm vợt vung theo đà ra trước sang trái, đồng thời nhanh chóng trở về vị trí chuẩn bị ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái
Nếu bóng đến xoáy xuống thì mặt vợt không nên quá nghiêng ra trước, đánh vào phần giữa bóng, đồng thời tăng sức mạnh hướng lên trên một cách thỏa đáng.
Líp công thuận tay
- Đặc điểm:
Vị trí đứng hơi xa bàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh, đường bóng linh hoạt, có kèm theo xoáy lên. Chủ động phát lực đánh bóng, có thể tạo ra cơ hội đập vụt. Đây là kỹ thuật mang tính tấn công có hiệu quả nhất để đối phó với bóng xoáy xuống (đặc biệt là đối phó với cắt bóng). Đây cũng là kỹ thuật mà vận động viên loại hình tấn công gần bàn cần phải nắm vững.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khu vực giữa hoặc hơi lệch trái bàn, thân người cách bàn 50-60cm, chân trái hơi đứng ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải. Hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang phải. Tay phải co tự nhiên, cẳng tay đưa ra sau và hơi chìm đưa vợt xuống phía dưới ra sau bên phải cơ thể, đồng thời cẳng tay xoay ngoài làm cho mặt vợt hơi ngửa ra sau. Sau khi bóng đối phương đánh sang bật lên khỏi mặt bàn đến vị trí ca, với sự kéo theo của cánh tay, lấy cẳng tay làm chính vung vợt lên trên ra trước sang trái đón bóng, cùng lúc với xoay thân sang trái. Ở thời điểm bóng từ trên cao rơi xuống dùng mặt vợt ngửa sau đón đánh vào phần giữa dưới của bóng (nếu bóng đến có cường độ xoáy xuống nhỏ, có thể đánh vào phần giữa bóng). Trong giây lát vợt đánh vào bóng, lấy cẳng tay phát lực là chính theo hướng ra trước lên trên và sang trái ma sát đánh vào bóng làm cho bóng xoáy lên. Sau khi đánh bóng, tay cầm vợt theo đà lên trên ra trước và sang trái, sau đó nhanh chóng trỏ về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái...
Đập bóng cao thuận tay.
- Đặc điểm:
Động tác thực hiện và sức mạnh lớn, tốc độ nhanh, đường bóng rộng, bóng không xoáy hoặc hơi xoáy. Đây là kỹ thuật mang tính tấn công có sức uy hiếp lớn để đối phó với bóng cao. Các vận động viên bóng bàn cần nắm vững kỹ thuật cơ bản này.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Vị trí đứng được xác định tùy theo vị trí bóng của đối phương đánh sang. Nói chung cách bàn tương đối xa, chân trái đứng ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải. Tay phải và thân trên cùng xoay ra phải, cố hết mức đưa vợt ra sau bên phải thân người, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt nghiêng trước.
Ở thời điểm bóng đi lên, chân phải dùng lực đạp đất, thân trên xoay sang trái. Toàn bộ cánh tay vung lên từ phía sau bên phải thân đến vị trí tương đối cao ở phía trước, trên bên trái thân người. Sau đó tiếp tục vung vợt quay xuống phía dưới trước bên trái đón bóng.
Ở trước thời điểm bóng đến đi xuống, dùng mặt vợt nghiêng trước đánh mạnh vào phần giữa trên của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng, lưng, lườn, háng và thân trên tích cực phát lực xoay sang bên trái, cánh tay và cổ tay với sự kéo theo của lưng, lườn, háng và thân trên dùng sức phát lực ra trước xuống dưới và sang trái đánh vào bóng. Sau khi đánh bóng, cánh tay vung theo đà về hướng ra trước, xuống dưới bên trái, đồng thời nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái.
Vụt trượt thuận tay.
- Đặc điểm:
Đứng gần bàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh có kèm theo xoáy nghiêng trái hoặc xoáy nghiêng lên bên trái. Có thể bất ngờ đánh một đường bóng khác thường làm cho đối phương trở tay không kịp, từ đó có thể giành điểm hoặc đối phương đánh trả bóng cao tạo cơ hội đập vụt, tấn công thuận lợi. Đây là một loại kỹ thuật tấn công có sức uy hiếp lớn.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở khu vực giữa hoặc hơi lệch trái bàn, thân người cách bàn 50cm, chân trái hơi đứng ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải. Hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang phải. Tay phải co tự nhiên, đưa vợt ra phía trước bên phải thân, đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt vuông góc với mặt đất hoặc hơi nghiêng ra trước (nếu bóng đến xoáy lên). Sau khi bóng đối phương đánh sang bật lên khỏi mặt bàn, cánh tay kéo theo cẳng tay ra phía trước bên trái đón bóng. Trước khi vợt chạm bóng, lợi dụng động tác cổ tay làm cho mặt vợt nghiêng sang phải. Khi bóng đến ở thời điểm cao nhất, dùng mặt vợt vuông góc với mặt đất hoặc hơi nghiêng trước đánh vào phần giữa bên trái hoặc phần giữa lệch trên bên trái của bóng, đồng thời ma sát vào bóng theo hướng ra trước và sang trái. Trong giây lát vợt đánh vào bóng dùng cẳng tay và cổ tay phát lực là chính theo hướng ra trước bên trái. Sau khi đánh bóng, tay cầm vợt theo đà vung về phía trước bên trái.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái.
Công bóng trái tay.
Công bóng trái tay có tốc độ nhanh, sức mạnh lớn, đường bóng linh hoạt. Đây là kỹ thuật chủ yếu để hạ gục đối phương nhanh chóng giành thắng lợi.
Sử dụng công bóng trái tay có thể không dùng hoặc ít dùng né người công bóng, điều này sẽ tránh hoặc giảm thiểu được việc xuất hiện các khoảng trống tương đối lớn bên phải.
Khi phối hợp công bóng thuận tay với công bóng trái tay có thể phát huy tối đa được uy lực tấn công toàn bàn. Đây là kỹ thuật chủ yếu của cách đánh tấn công hai bên. Các vận động viên bóng bàn có cách đánh các loại hình khác nhau đều phải nắm chắc kỹ thuật này.
- Đặc điểm:
Vị trí đứng gần bàn, động tác nhỏ, tốc độ nhanh, điểm rơi linh hoạt, có kèm theo xoáy lên, có thể mượn lực bật lên của bóng đến để nâng cao tôc độ đánh trả , tạo cơ hội đập vụt. Trong thi đấu có thể dùng tấn công thay cho phòng thủ nhằm đối phó với tấn công của đối phương. Kỹ thuật này thường được sử dụng chủ yếu trong cách đánh tấn công hai bên.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng hơi lệch trái, thân người cách bàn khoảng 40-50cm, hai chân đứng ngang nhau hoặc chân phải hơi ra trước, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người xoay ra trước hoặc hơi xoay sang trái. (Với vận động viên vợt dọc cánh tay phải áp sát vào cạnh thân bên phải, khủy tay hơi đưa ra trước; vận động viên vợt ngang cánh tay phải không cần phải áp sát vào cạnh thân bên phải). Cánh tay co tự nhiên đưa vợt ra trước bụng hoặc lệch trái, cẳng tay xoay ngoài làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước. Sau khi bóng đến bật rời khỏi mặt bàn, dựa vào cường độ xoáy lên của bóng đến dùng cẳng tay và cổ tay là chính vung vợt ra trước sang phải hoặc ra trước lên trên sang phải đón bóng. Khi bóng đến đang ở thời kỳ bật lên cao, dùng mặt vợt nghiêng trước đánh vào phần giữa và trên của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng dùng cẳng tay và cổ tay phát lực đánh vào bóng theo hướng ra trước sang phải hoặc ra trước lên trên sang phải đồng thời làm cho cẳng tay xoay ngoài.
Sau khi đánh, cẳng tay, cổ tay vung theo đà về phía trước vai phải và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể đặt lên hai chân hoặc chuyển từ chân trái sang chân phải.
* Vụt nhanh trái tay.
- Đặc điểm:
Vị trí đứng gần bàn, tốc độ bóng nhanh, đường bóng linh hoạt có kèm theo xoáy lên. Điểm đánh bóng ở trong bàn có tính đột kích. Đây là kỹ thuật mang tính tấn công dùng để đối phó với bóng trong bàn (bóng ngắn). Đó cũng là một kỹ thuật mà vận động viên cần phải nắm vững khi thực hiện đánh tấn công gần bàn.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Vị trí đứng áp sát bàn; Khi đánh trả góc lớn bên trái gần lưới, chân trái bước ra phía trước bên trái một bước; Khi đánh trả khu vực giữa hoặc lệch trái gần lưới, chân phải bước một bước nhỏ ra phía trước bên trái. Thân người cúi về phía bóng đến, tay phải co tự nhiên, cẳng tay duỗi trước đưa vợt vào bàn bóng. Nếu bóng đến xoáy lên hoặc không xoáy thì cẳng tay xoay ngoài, làm cho mặt vợt nghiêng trước hoặc vuông góc với mặt bàn. Khi bóng đến ở thời kỳ điểm cao thì đánh vào phần giữa lệch trên hoặc phần giữa của bóng.
Trong giây lát vợt đánh vào bóng, cẳng tay và cổ tay lấy dùng sức ra trước là chính (nếu bóng đến không xoáy có thể thích đáng dùng sức lên trên). Đồng thời ngón cái hơi thả lỏng, ngón trỏ ấn vợt, cẳng tay hơi xoay ngoài. Nếu bóng đến xoáy xuống thì cẳng tay xoay trong, làm cho mặt vợt ngửa sau, khi bóng ở thời điểm cao nhất thì đánh vào phần giữa lệch dưới của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng, dùng cẳng tay và cổ tay phát lực ra phía trước và lên trên kết hợp với cẳng tay xoay ngoài thỏa đáng.
Sau khi đánh vào bóng, tay vung vợt theo đà nhưng động tác cần nhỏ để có thể nhanh chóng lùi về tư thế chuẩn bị ban đầu.
* Giật nhanh trái tay.
- Đặc điểm:
Tốc độ bóng nhanh, đường vòng cung thấp nhưng dài, độ xoáy lên mạnh, sau khi bật lên khỏi bàn đối phương có lực xung trước lớn đồng thời trượt xuống dưới. Đây là biện pháp giành điểm chủ yếu của vận động viên giật bóng.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng hơi lệch sang trái, thân người cách bàn khoảng 40cm, chân phải hơi đứng ra trước (hoặc đứng ngang bằng), trọng tâm cơ thể rơi vào chân trái hoặc cả hai chân, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người hơi xoay sang trái, tay phải co tự nhiên, cẳng tay nâng lên và xoay ngoài, đưa vợt ra phía trước bên trái và hơi cao, mặt vợt nghiêng trước. Sau khi bóng đến bật lên khỏi mặt bàn, dùng lực của cẳng tay, cổ tay vung vợt ra phía trước sang phải là chính để đón bóng, đồng thời thân trên xoay sang phải.
Khi bóng đến ở thời điểm đi lên dùng mặt vợt nghiêng trước đánh vào phần giữa trên của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng dựa vào lực xoay của thân làm cho tay ngửa trước kéo giật bóng, đồng thời làm cho độ nghiêng trước của mặt vợt ổn định. Sau khi đánh bóng, cánh tay vung theo đà ra trước sang phải và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân trái sang chân phải hoặc rơi vào cả hai chân.
* Bạt nhanh trái tay.
- Đặc điểm:
Đứng gần bàn, động tác nhỏ, tốc độ bóng nhanh, đường bóng linh hoạt có kèm theo xoáy lên. Có thể mượng lực bật lên của bóng đến để nâng cao tốc độ bóng tạo ra cơ hội đập vụt. Trong thi đấu có thể dùng tấn công thay phòng thủ để đối phó với sự tấn công của đối phương. Đây là một trong những kỹ thuật thường dùng của vận động viên bóng bàn vợt ngang.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở vị trí lệch trái, thân người cách bàn khoảng 40cm, hai chân đứng dạng song song, hai gối hơi co, hóp bụng và ngực, thân người xoay ra trước hoặc hơi xoay sang trái, tay phải co tự nhiên, đưa vợt ra trước bụng và hơi lệch trái, cẳng tay xoay ngoài làm cho mặt vợt hơi nghiêng trước, cổ tay làm động tác co và gập trong để chuẩn bị tốt cho động tác cổ tay đánh bóng.
Sau khi bóng đến bật lên khỏi mặt bàn, căn cứ vào mức độ xoáy lên khác nhau của bóng đến, lấy cẳng tay và cổ tay làm chính vung vợt ra trước bên phải hoặc ra trước lên trên sang phải để đón bóng.
Khi bóng vào thời kỳ đi lên, lấy mặt vợt nghiêng trước để đánh vào phần giữa và trên của bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng cổ tay phát lực làm động tác mở ngoài và duỗi ngoài đồng thời làm cho cẳng tay xoay ngoài. Chú ý đến việc mượn lực bật lên của bóng đến.
Sau khi đánh bóng tay vung vợt theo đà về phía trước sang phải và nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể đặt lên cả hai chân hoặc chuyển từ chân trái sang chân phải.
Các kỹ thuật tiếp theo về giao banh vui lòng xem tại đây