Anh là một cầu thủ bóng bàn chuyên nghiệp người Đức chơi ở Borussia Düsseldorf. Anh đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng thế giới của ITTF tính đến tháng 8 năm 2018. Boll là một trong những tay vợt bóng bàn Đức xuất sắc nhất mọi thời đại, xếp hạng 1 thế giới năm 2003, 2011 và tháng 3 năm 2018. Anhc có chiều cao: 1 m 81. Cân nặng: 73KG
Ở tuổi bốn, Vận động viên Timo Boll được cha anh huấn luyện. Năm 1987, anh trở thành thành viên của TSV Höchst và chơi ở đó ở cấp độ hiệp hội. Ở tuổi tám năm, ông được Helmut Hampel, một huấn luyện viên Hessian phát hiện ra đã chọn Timoboll. Năm 1990, anh bắt đầu đào tạo tại trung tâm đào tạo Pfungstadt và bốn năm sau đó Anh được gọi vào đội FTG Frankfurt ( de ), lúc đó anh thu hút sự quan tâm của các hiệp hội bóng bàn khác.
Ở tuổi 14, Timo Boll giữ danh hiệu cầu thủ trẻ nhất trong giải đấu quốc gia Đức. Timo boll đã thành công trong giải quốc tế đầu tiên của mình là giải vô địch bóng bàn châu Âu tại The Hague vào năm 1995, nơi Timo boll giành được ba huy chương vàng. Năm 1996, anh giàng giải nhì trong Junior Boys Singles, nhưng sau đó tiếp tục giành danh hiệu đơn nam vào năm 1997 và 1998, và danh hiệu đôi vào năm 1998.
Timo Boll là một tay chơi thuận tay trái. Vợt anh dùng là "Timo Boll ALC" với Tenergy 05 hard bên phải và Tenergy 05 trái.
Timo Boll kết hôn với bạn gái lâu năm của mình là cô Rodelia Jacobi, vào ngày 31 tháng 12 năm 2002.
Các giải thưởng mà Timoboll đạt được
- World Cup 2002 và 2005, bạc 2008, 2012 và 2017 , đồng 2010 và 2014
- Vô địch đơn châu Âu 2002, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012 và 2018
- Đạt đồng đội vô địch châu Âu 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 và 2017
- ITTF Pro Tour (19) và Grand Finals (1): Brasil 2001, Áo 2002, Nhật Bản 2003, Ba Lan, Đức và Áo 2004, Nhật Bản, Thụy Điển và Grand Finals 2005, Trung Quốc, Đức và Ba Lan 2006, Áo, Đức và Ba Lan 2008 , Qatar, Đức và Ba Lan 2009, Nhật Bản 2010, Hàn Quốc 2017.
- Giải đánh đôi: European Championship 2002 (cùng với Zoltan Fejer-Konnerth ), 2007, 2008, 2009 và 2010 (cùng với Christian Süß ), Japan Open 2005, Pro Tour Grand Final 2005, 2009
- Giải đánh đôi: Vị trí thứ 2 World Championship 2005, vị trí thứ 3 European Championship 2005 cùng với Christian Süß
- Giải đồng đội Vị trí thứ 2 Thế vận hội Olympic 2008 ; Vị trí thứ 3 Thế vận hội Olympic 2012 , 2016; Vị trí thứ 2 Giải vô địch châu Âu 2000, 2002, 2003, 2014, Giải vô địch thế giới lần thứ 2 2004, 2010, 2012, 2014; Giải vô địch thế giới thứ 3 năm 2006.
- Giải vô địch Đức: Giải Vô địch đơn 11 lần (1998, 2001–2007, 2009, 2015, 2017), Giải đôi người chiến thắng gấp đôi (1999 cùng với Lars Hielscher ( de ) , 2005 và 2007 cùng với Christian Süß
- Champions League: Người chiến thắng 2005 và 2006 với TTV RE-BAU Gönnern ( de ) , 2009, 2010 và 2011 với Borussia Düsseldorf
- Vị trí thứ 3 Qatar và Kuwait Open Single 2007
- Giải vô địch thế giới thứ 3 vô địch thế giới 2011
- Butterfly ký hợp đồng với Timo Boll lúc Anh 11 tuổi
Ban đầu hãng Butterfly cung cấp cho Timo Boll cây vợt Viscaria cán ST và Anh đã dùng 2 mặt Sriver FX trên cả 2 mặt vợt, ban đầu Anh sử dụng 2 mặt Sriver FX có độ dày 1.9mm. Anh đã sử dụng rất nhiều năm dòng sản phẩm này.
- Năm 16 tuổi. Vận động viên Timo Boll đã vô địch giải trẻ châu Âu. Và cũng chính năm này Anh đã tham gia giải bóng bàn thể giới
- Năm 17 tuổi. Timo Boll trở thành vô địch tại Đức.
- Năm 2002 Timo Boll chuyên qua dùng vợt Timo Boll Spirit và mặt Sriver + Sriver FX
- Năm 21 tuổi Timo Boll đã lần đầu tiên vô địch Châu Âu tại Zagred. Và cũng chính năm này năm 2002 Anh vô địch giải thế giới
- Năm 2003 Timo Boll trở thành vô địch thế giới
- Năm 2004 Timo Boll lần đầu tiền tham gia giải Olympic
- Năm 2005 Timo Boll chuyển qua chơi combo Timo Boll Spirit và 2 mặt Sriver cả trái và phải. Và chính năm này Timo Boll đạt vị trí thứ 2 trong nội dung đôi nam tại Giải vô địch bóng bàn thế giới ở Thượng Hải. Anh đối mặt với Liu Guozheng đến từ Trung Quốc ở vòng 4 đơn nam tại giải đấu. Trong ván đấu cuối cùng, khi Timo Boll có điểm số 12-11, bóng của đối thủ hơi sượt qua mép bàn. Timo Boll không ngần ngại nói với trọng tài rằng bóng đã chạm vào bàn, và cuối cùng anh đã thua trận. Vở kịch này đã giúp anh giành được Giải thưởng Chơi Công bằng Quốc tế vào năm sau. Đó là một sự kiện thể hiện tinh thần fair-play của Timo.
- Cuối năm 2005 Timo Boll vô địch World Cup lần thứ 2 sau khi đánh bại 3 tay vợt Trung Quốc liên tiếp.
- Năm 2007 Timo Boll lần thứ 2 trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu.
- Năm 2008 hãng Butterfly cho ra dòng vợt mang tên Anh. Dòng Timo Boll Blade đã được phát hành. Timo Boll đã chọn cây Timo Boll ALC để sử dụng, vợt đã thay thế dòng Timo Boll Spirit. Anh đã sử dụng Timo Boll ALC với 2 mặt vợt Tenergy 05
- Cuối năm 2008 cuối năm này Timo Boll lần thứ 3 trở thành nhà vô địch đơn nam tại giải vô địch châu Âu.
- Năm 2010 Timo Boll lần thứ 4 trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu.
- Năm 2011 Timo Boll lần thứ 5 trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu. Cũng chính năm này Timo Boll đã giành được đồng trong nội dung Đơn nam tại Giải vô địch thế giới ở Rotterdam. Đây là lần đầu tiên anh giành huy chương trong một nội dung đơn của Giải vô địch thế giới.
- Năm 2012 Timo Boll lần thứ 6 trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu.
- Năm 2018 Timo Boll chuyển qua sử dụng combo Timo Boll ALC - ST / Tenergy 05 Hard / Tenergy 05
- Năm 2018 Timo Boll lần thứ 7 trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu.
Timo đứng thứ 1 trên thế giới. Đây là lần thứ 3 anh ấy trở thành Số 1 Thế giới. Các lần khác là vào năm 2003 và 2011.
- Năm 2019 Timo Boll chuyển qua dùng combo Timo Boll ALC - ST / Tenergy 05 Hard / Dignics 05
- Cuối năm 2019 chính thức chuyển qua combo Timo Boll ALC - ST / Dignics 09c / Dignics 09c
- Cuối năm 2011 Timo Boll quyết định chuyển qua combo Primorac Carbon - ST / Dignics 09C / Dignics 09C
Timo đã thay đổi cốt vợt Timo Boll ALC mà anh đã sử dụng trong gần 20 năm. Anh ta đưa ra quyết định này để bổ sung sức mạnh của mình.
- Cuối năm 2011 này Timo Boll đã 40 tuổi trở thành Nhà vô địch đơn nam tại Giải vô địch châu Âu lần thứ 8.
Timo đã giành được Đồng trong nội dung Đơn nam tại Giải vô địch thế giới ở Houston.
- Năm 2022 Timo Boll quyết định quay trở lại combo Timo Boll ALC - ST / Dignics 09C / Dignics 09C
Timo đã chọn bắt đầu sử dụng lại Timo Boll ALC khi anh tiếp tục sự nghiệp của mình.
World Cup 2002 và 2005, bạc 2008, 2012 và 2017 , đồng 2010 và 2014
Vô địch đơn châu Âu 2002, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012 và 2018
Đội vô địch châu Âu 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 và 2017
ITTF Pro Tour (19) và Grand Finals (1): Brasil 2001, Áo 2002, Nhật Bản 2003, Ba Lan, Đức và Áo 2004, Nhật Bản, Thụy Điển và Grand Finals 2005, Trung Quốc, Đức và Ba Lan 2006, Áo, Đức và Ba Lan 2008 , Qatar, Đức và Ba Lan 2009, Nhật Bản 2010, Hàn Quốc 2017.
Double: Vị trí thứ 2 World Championship 2005, vị trí thứ 3 European Championship 2005 cùng với Christian Süß
Đội: Vị trí thứ 2 Thế vận hội Olympic 2008 ; Vị trí thứ 3 Thế vận hội Olympic 2012 , 2016; Vị trí thứ 2 Giải vô địch châu Âu 2000, 2002, 2003, 2014, Giải vô địch thế giới lần thứ 2 2004, 2010, 2012, 2014; Giải vô địch thế giới thứ 3 năm 2006.
Giải vô địch Đức: Giải Vô địch đơn 11 lần (1998, 2001–2007, 2009, 2015, 2017), Giải đôi người chiến thắng gấp đôi (1999 cùng với Lars Hielscher ( de ) , 2005 và 2007 cùng với Christian Süß
Champions League: Người chiến thắng 2005 và 2006 với TTV RE-BAU Gönnern ( de ) , 2009, 2010 và 2011 với Borussia Düsseldorf
Vị trí thứ 3 Qatar và Kuwait Open Single 2007
Giải vô địch thế giới thứ 3 vô địch thế giới 2011
Là người Đức đầu tiên trong bảng xếp hạng bóng bàn thế giới (tháng 1 năm 2003)